Friday 28 April 2017

Quy trình xây dựng, biên soạn và thẩm định chương trình, giáo trình đào tạo nghề

Quy trình xây dựng, biên soạn và thẩm định chương trình, giáo trình đào tạo nghề

1. Cơ sở pháp lý:

- Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH, ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động – TBXH, Quy định về đào tạo trình độ sơ cấp (Đối với chương trình đào tạo nghề trình độ sơ cấp);
- Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH, ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động – TBXH, Quy định về đào tạo đào tạo thường xuyên (Đối với chương trình đào tạo nghề dưới 03 tháng);
- Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 07 năm 2010 của Bộ tài chính-Lao động TBXH về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện đề án "đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" ban hành theo quyết định số 1956/QĐ-TTG ngày 27/11/2009 của Thủ tướng chính phủ;
Quy trình xây dựng, biên soạn và thẩm định chương trình, giáo trình đào tạo nghề

2. Văn bản nên tham khảo:

- Các chương trình đào tạo nghề phi nông nghiệp do Tổng cục Dạy nghề ban hành;
- Các chương trình đào tạo nghề nông nghiệp do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành;
- Các chương trình, giáo trình, tài liệu khác (Lưu ý: Nên sử dụng các tài liệu có nguồn gốc đáng tin cậy, Ví dụ: Các Quy trình kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp – PTNT ban hành các Tiêu chuẩn ngành; Tài liệu của các Công ty, tổng công ty uy tín,…).
- Khung chương trình nên sử dụng Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xây dựngchương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp. Vì hiện nay Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH, và 43/2015/TT-BLĐTBXH chưa quy định rõ khung chương trình, vì vậy để thông nhất nên sử dụng khung trong Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH.

3. Các bước triển khai thực hiện:

Trong tư 42/2015/TT-BLĐTBXH, và 43/2015/TT-BLĐTBXH đã Quy định rõ quy trình xây dựng, biên soạn, thẩm định chương trình, giáo trình đào tạo nghề, xong trong bài viết này sẽ trình bày Quy trình cụ thể hơn:

3.1. Xác định tên nghề, thời gian đào tạo:

Việc xác định tên nghề và thời gian đào tạo phải thực hiện đúng Quy định của UBND cấp tỉnh về việc ban hành Danh mục nghề, thời gian đào tạo và mức chi phí đào tạo đối với từng nghề. Các nghề phát sinh mà không có trong danh mục thì kiến nghị bổ sung trước khi thực hiện.

3.2. Xác định mục tiêu đào tạo của nghề:

Mục tiêu đào tạo của nghề là đích mà người học đạt được sau khóa học, đồng thời cũng là là cơ sở tư vấn, tuyển sinh đào tạo nghề, đánh giá người học có hoàn thành khóa học hay không; hơn thế nữa các cơ sở sử dụng lao động qua đào tạo nghề (Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, nông trường,…) sử dụng làm căn cứ tuyển dụng lao động.
Chính vì vậy, mục tiêu đào tạo cần rõ ràng mức độ nhật thức, kỹ năng, thái độ mà người học đạt được khi hoàn thành khóa học.
Lưu ý:
- Mỗi chương trình sẽ bao gồm: Mục tiêu chương trình, mục tiêu của mô đun, và mục tiêu của bài học, các mục tiêu đó không được chồng chéo nhau, mục tiêu mô đun phải bao hàm mục tiêu các bài học, mục tiêu chường trình bao hàm mục tiêu của các mô đun, và ngược lại mục tiêu các mô đun là cụ thể hóa các mục tiêu của chương trình, mục tiêu bài học là cụ thể hóa mục tiêu mô đun.
- Mục tiêu Mô đun không nên là phép cộng dồn đơn thuần các mục tiêu của bài học, mà nên viết lại cô động hơn, khái quát hơn. Tương tự vậy mục tiêu chương trình cũng cần tổng quát hơn.
Muc tieu dao tao nghe

- Cách viết mục tiêu có thể tham khảo bài viết sau:

3.3. Xây dựng khung chương trình:

- Dựa trên cơ sở các mục tiêu của chương trình, đưa ra số lượng mô đun phù hợp, đảm bảo người học đạt được mục tiêu đào tạo khi tham gia học đầy đủ các mô đun. Khi phân chia các mô đun cần rõ ràng, tránh trường hợp các mô đun có chung mục tiêu kiến thức, kỹ năng, có các nội dung trùng lắp nhau. Thực hiện tương tự như vậy đối với các bài trong từng mô đun.
- Xây dựng mối quan hệ giữa các mô đun, trên cơ sở đó đánh giá mức độ quan trọng (vị trí, tính chất của từng mô đun) từ đó xác định mô đun cần dạy trước, mô đun dạy sau (Trật tự các mô đun trong chương trình đào tạo). Thực hiện tương tự như vậy đối với các bài trong từng mô đun.

3.4. Xây dựng chương trình chi tiết, biên soạn giáo trình:

Trên cơ sở chương trình khung chương trình của nghề, tiến hành xây dựng chương trình chi tiết (Dự thảo chương trình đào tạo) và giáo trình đào tạo tương ứng.

3.5. Ban hành chương trình:

Sau khi Ban chủ nhiệm (hay Tổ biên soạn) đã hoàn thành chương trình, tiến hành xin ý kiến Hội đồng thẩm định về nội dung chương trình, giáo trình, trên cơ sở thống nhất của Hội đồng thẩm định tiến hành trình Giám đốc (Hiệu trưởng) ban hành theo quy định.
Quy trinh xay dung chuong trinh giao trinh


4. Hồ sơ thẩm định:

4.1. Hồ sơ thanh toán:

- Dự toán kinh phí xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình đào tạo nghề;
- Tờ trình về việc cấp kinh phí phục vụ xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình đào tạo nghề;
- Giấy đề nghị thanh toán và các Danh sách ký nhận tiền từng khoản mục tương ứng.

4.2. Hồ sơ minh chứng:

- Quyết định thành lập Ban chủ nhiệm xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình đào tạo nghề(có thư mời, giấy xác nhận, Danh sách Ban chủ nhiệm kèm theo)
- Biên bản họp Ban chủ nhiệm;
- Kế hoạch tổ chức xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình đào tạo nghề;
- Báo cáo tình hình và kết quả nhiệm xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình đào tạo nghề của Ban chủ nhiệm;
- Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu chương trình, biên soạn giáo trình đào tạo nghề (có thư mời, giấy xác nhận kèm theo);
- Biên bản họp Hội đồng nghiệm thu chương trình, biên soạn giáo trình đào tạo nghề – Lần thứ nhất (Có phiếu đánh giá kèm theo);
- Biên bản họp Hội đồng nghiệm thu chương trình, biên soạn giáo trình đào tạo nghề – Lần thứ hai (Nếu có) (Có phiếu đánh giá kèm theo);
- Báo cáo kết quả nghiệm thu chương trình, biên soạn giáo trình đào tạo nghề của Hội đồng nghiệm thu;
- Quyết định về việc phê duyệt (ban hành) chương trình, biên soạn giáo trình đào tạo;
- Chương trình đào tạo nghề;
- Giáo trình đào tạo nghề.

5. Một số lưu ý khác:

- Thời gian đào tạo lý thuyết, thời gian đào tạo thực hành, thời gian ôn kiểm tra kết thúc mô đun, khóa học thực hiện theo quy định.
- Trong quá trình xây dựng chương trình cần lưu ý đến đối tượng đào tạo để xây dựng mục tiêu cho phù hợp.
- Để đảm bảo việc kiểm định chất lượng dạy nghề (nay là giáo dục nghề nghiệp) cần đảm bảo việc thành lập các Hội đồng đúng quy định và có sự tham gia của người có kinh nghiệp, các doanh nghiệp,… vào quá trình biên soạn và thẩm định.
Tác giả bài viết: Phạm Ngọc Tú

Thursday 27 April 2017

Biện pháp quản lý Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện sau sáp nhập

Biện pháp quản lý Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện sau sáp nhập

Biện pháp quản lý Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện sau sáp nhập
Chủ trương sáp nhập các trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp (Thông tư liên tịch số 39/2015/TTLT/BLĐTBXH-GDĐT-BNV ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Liên Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, về việc hướng dẫn sáp nhập Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp công lập cấp huyện thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên) bắt đầu được triển khai từ đầu năm 2015, đây là một xu hướng tất yếu để nâng cao hiệu quả đào tạo, dạy nghề, nhưng, quá trình thực hiện cho thấy nhiều khó khăn nảy sinh...
Chính vì vậy công tác quản lý Trung tâm GDNN - GDTX cấp huyện gặp nhiều khó khăn, để Trung tâm đia vào hoạt động ổn định và phát huy hết chức năng nhiệm vụ cần có biện pháp quản lý hiệu quả.
Dưới đây là một số biện pháp quản lý Trung tâm GDNN - GDTX cấp huyện sau sáp nhập:
1. Xây dựng những quy định chung - Việc cần làm ngay:
Việc cần làm ngay sau khi sáp nhập trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp đó là phải xây dựng Quy chế tổ chức hoạt động chung cho toàn Trung tâm, Quy chế phải đảm bảo phát huy hết chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm, đồng thời không làm "khó" quá trình tổ chức hoạt động của mỗi bộ phận trong Trung tâm.
Tổ chức bộ máy ngay sau khi có Quy chế tổ chức hoạt động để đảm bảo đơn vị đi vào hoạt động ngay sau sáp nhập (Điều này đảm bảo cho việc triển khai thực hiện nhiệm vụ năm hoạc một cách kịp thời).
Xây dựng "Sứ mạng, tầm nhìn và giá trị cốt lõi" của Trung tâm (Có thể bằng văn bản hoặc phi văn bản) Điều này giúp mỗi thành viên trong tổ chức đều có cách nhìn chung nhất, tất cả vì lợi ích của đơn vị. Vì các Trung tâm trước khi sáp nhập có các giá trị, cách thức tổ chức hoạt động, quản lý khác nhau, chế độ chính sách khác nhau. Nếu không xây dựng được một giá trị chung cho đơn vị sau sáp nhập thì việc quản lý sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

2. Vận dụng lý thuyết "Quản lý sự thay đổi" để quản lý và đưa Trung tâm vào hoạt động ổn định:
a. Khái niệm sự thay đổi và quản lý sự thay đổi
Thay đổi là quá trình vận động do ảnh hưởng, tác động qua lại của sự vật, hiện tượng, của các yếu tố bên trong và bên ngoài; thay đổi là thuộc tính chung của bất kì sự vật hiện tượng nào. Thay đổi bao gồm cả sự biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Thay đổi được hiểu ở các mức độ khác nhau: cải tiến, đổi mới, cải cách, cách mạng. Sự thay đổi của các nhà trường có thể do các nguyên nhân bên ngoài và nguyên nhân bên trong; có thể là sự thay đổi tự nhiên, diễn ra thường xuyên và sự thay đổi được hoạch định.
Hiện nay, các Trung tâm cấp huyện đã tổ chức sáp nhập, vì vậy chúng ta có thể thấy rõ sự thay đổi về môi trường làm việc, cơ chế chính sách, cách thức quản lý,...
Thay đổi là một yếu tố quan trọng liên quan đến sự thành công của một đơn vị. Nếu không mau chóng thích ứng với sự thay đổi, đơn vị khó có thể giữ được vị trí và chất lượng giáo dục. Quản lý sự thay đổi là một cách để tổ chức thích ứng được với sự thay đổi. Theo PGS.TS Đặng Xuân Hải thì “Quản lý sự thay đổi thực chất là kế hoạch hóa, điều hành và chỉ đạo triển khai sự thay đổi để đạt được mục tiêu đề ra cho sự thay đổi đó”. Phải khẳng định rằng người Giám đốc Trung tâm có vai trò kép là lãnh đạo và quản lý. Trong đó:
- Lãnh đạo để luôn có được sự thay đổi và phát triển bền vững.
- Quản lý để các hoạt động có sự ổn định nhằm đạt tới mục tiêu.
Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã đặc biệt quan tâm đến vai trò lãnh đạo của người đứng đầu đơn vị và tập trung vào lãnh đạo sự thay đổi trong đơn vị. Lãnh đạo và quản lý sự thay đổi là một tiến trình nhằm xây dựng cầu nối giữa tầm nhìn và hành động.
b. Quá trình quản lý sự thay đổi
Quá trình quản lý sự thay đổi trải qua bốn bước:
Bước 1: Chuẩn bị cho sự thay đổi
Ở bước này nhà quản lý xác định và chọn lựa được những việc cần làm để thay đổi đơn vị. Người quản lý đơn vị phải nhận diện cho được “sự thay đổi” mà mình phải quản lý có đặc điểm, tính chất như thế nào; những nội dung cơ bản nào cần giải quyết. Người quản lý phải phân tích được khả năng đón nhận sự thay đổi của đơn vị, dự báo trước những xu hướng, cơ hội và nguy cơ của đơn vị và tiến trình thay đổi trong đơn vị để chuẩn bị với những thách thức đặt ra.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch thay đổi
Phải làm cho mọi người hiểu đúng mục đích, nội dung, sự thay đổi, tránh nhiễu không cần thiết. Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) và thời gian, không gian...cần cho việc hoàn thành các mục tiêu. Chi phí về tất cả các mặt phải được xác định. Hơn nữa phải tìm ra phương án chi phí ít nhất cho việc thực hiện mỗi một mục tiêu. Thay đổi có kế hoạch là loại hình thay đổi tổ chức được sử dụng nhiều nhất hiện nay.
Bước 3: Tổ chức thực hiện thay đổi
Soạn thảo và ra các quyết định liên quan đến sự thay đổi của đơn vị. Xác định và phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu, nhóm các hoạt động lại theo nhân lực và các nguồn lực hiện có một cách tối ưu theo hoàn cảnh để hình thành cơ cấu tổ chức. Lựa chọn, sử dụng cán bộ phù hợp thực hiện sự thay đổi, phân nhiệm và phân quyền rành mạch cho các bộ phận, ràng buộc các bộ phận theo chiều dọc và chiều ngang trong mối quan hệ trách nhiệm, quyền hạn và thông tin.
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện thay đổi và củng cố sự thay đổi
Ở giai đoạn này các đơn vị cần theo dõi tiến độ, duy trì sự cân bằng, xem xét lại các kết quả, thành công và thất bại để từ đó điều chỉnh mục tiêu và kế hoạch. Đồng thời cần kiểm định, đánh giá kết quả thay đổi và đánh giá chất lượng và năng lực thay đổi của đơn vị.
(Bài viết chưa hoàn chỉnh)
Tác giả bài viết: Phạm Ngọc Tú
Tầm nhìn, sứ mệnh và các giá trị cốt lõi

Tầm nhìn, sứ mệnh và các giá trị cốt lõi

TẦM NHÌN
Bằng khát vọng tiên phong, cùng chiến lược cùng nhau phát triển, GDNN.EDU.VN phấn đấu trở thành một chuyên trang về Giáo dục nghề nghiệp, cung cấp các văn bản, nghiệp vụ quản lý, tư vấn triển khai thực hiện các hoạt động giáo dục nghề nghiệp, hướng nghiệp,...; xây dựng thành công chuỗi sản phẩm và dịch vụ đẳng cấp, góp phần nâng cao chất lượng Giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các lĩnh vực.
Tầm nhìn, sứ mệnh và các giá trị cốt lõi

SỨ MỆNH

“Vì chất lượng giáo dục nghề nghiệp tại Việt Nam”
GIÁ TRỊ CỐT LÕI

"TÍN - TÂM - TRÍ - TỐC - TINH - NHÂN"
TÍN
• GDNN.EDU.VN đặt chữ TÍN lên vị trí hàng đầu, lấy chữ TÍN làm vũ khí cạnh tranh và bảo vệ chữ TÍN như bảo vệ danh dự của chính mình.
• GDNN.EDU.VN luôn cố gắng chuẩn bị đầy đủ năng lực thực thi, nỗ lực hết mình để đảm bảo đúng và cao hơn các cam kết của mình với khách hàng, đối tác; đặc biệt là các cam kết về chất lượng sản phẩm – dịch vụ và tiến độ thực hiện.
TÂM
• GDNN.EDU.VN đặt chữ TÂM là một trong những nền tảng quan trọng của việc kinh doanh. Chúng ta thượng tôn pháp luật và duy trì đạo đức nghề nghiệp, đạo đức xã hội ở tiêu chuẩn cao nhất.
• GDNN.EDU.VN coi trọng khách hàng và luôn lấy khách hàng làm trung tâm, đặt lợi ích và mong muốn của khách hàng lên hàng đầu; nỗ lực mang đến cho khách hàng những sản phẩm – dịch vụ hoàn hảo nhất; coi sự hài lòng của khách hàng là thước đo thành công.
• GDNN.EDU.VN chăm sóc khách hàng bằng sự tự nguyện; hiểu rõ sứ mệnh phục vụ và chỉ đảm nhận nhiệm vụ khi có đủ khả năng.
TRÍ
• GDNN.EDU.VN coi sáng tạo là sức sống, là đòn bẩy phát triển, nhằm tạo ra giá trị khác biệt và bản sắc riêng trong mỗi gói sản phẩm – dịch vụ.

• 
GDNN.EDU.VN đề cao tinh thần dám nghĩ dám làm; khuyến khích tìm tòi, ứng dụng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới vào quản lý, sản xuất; luôn chủ động cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm – dịch vụ.
• GDNN.EDU.VN đề cao chủ trương về một “xã hội học tập”, không ngại khó khăn để học, tự học và “vượt lên chính mình”.
TỐC
• GDNN.EDU.VN lấy “Tốc độ, hiệu quả trong từng hành động” làm tôn chỉ và lấy “Quyết định nhanh – Đầu tư nhanh – Triển khai tư vấn nhanh – Thay đổi và thích ứng nhanh…” làm giá trị bản sắc.
• GDNN.EDU.VN đề cao khát vọng tiên phong và xác định “Vinh quang thuộc về người về đích đúng hẹn”. GDNN.EDU.VN coi trọng tốc độ nhưng luôn lấy câu “Không nhanh ẩu đoảng” để tự răn mình.
TINH
• GDNN.EDU.VN có mục tiêu là: Tập hợp những con người tinh hoa để làm nên những sản phẩm - dịch vụ tinh hoa; mọi thành viên được thụ hưởng cuộc sống tinh hoa và góp phần xây dựng một xã hội tinh hoa.
• GDNN.EDU.VN mong muốn xây dựng một đội ngũ nhân sự tinh gọn, có đủ cả Đức và Tài, nơi mỗi thành viên đều là những nhân tố xuất sắc trong lĩnh vực công việc của mình.
• GDNN.EDU.VN quan niệm: Cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải giống như một người khỏe mạnh, săn chắc và không có mỡ dư thừa. Chúng ta “chiêu hiền đãi sĩ” và “đãi cát tìm vàng” mong tìm ra những người phù hợp, đặt đúng người vào đúng việc để phát huy hết khả năng nhưng cũng sẵn sàng sàng lọc những người không phù hợp.
NHÂN
• GDNN.EDU.VN xây dựng các mối quan hệ với khách hàng, đối tác, đồng nghiệp, nhà đầu tư và xã hội bằng sự thiện chí, tình thân ái, tinh thần nhân văn.
• GDNN.EDU.VN luôn coi trọng người lao động như là tài sản quý giá nhất; xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo và nhân văn; thực hành các chính sách phúc lợi ưu việt, tạo điều kiện thu nhập cao và cơ hội phát triển công bằng cho tất cả mọi người.

(Đang cập nhật)
Hỏi đáp về giáo dục nghề nghiệp

Hỏi đáp về giáo dục nghề nghiệp

Hỏi đáp

Trả lời
Luật Giáo dục nghề nghiệp quy định về hệ thống giáo dục nghề nghiệp; tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Luật Giáo dục nghề nghiệp áp dụng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường cao đẳng; doanh nghiệp và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giáo dục nghề nghiệp tại Việt Nam.
Trả lời
Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.
Trả lời
Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp. - Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp. - Quy định mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo; danh mục nghề đào tạo ở các trình độ; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo; ban hành quy chế tuyển sinh, kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp. - Quy định việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp. - Quản lý và tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. - Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động đào tạo nghề nghiệp. - Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục nghề nghiệp. - Quản lý và tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, người dạy các chương trình đào tạo thường xuyên. - Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục nghề nghiệp. - Quản lý, tổ chức công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ; sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về đào tạo nghề nghiệp. - Quản lý, tổ chức công tác hợp tác quốc tế về giáo dục nghề nghiệp. - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục nghề nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
Trả lời
Chính sách của nhà nước để phát triển giáo dục nghề nghiệp bao gồm: - Phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp mở, linh hoạt, đa dạng theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, liên thông giữa các trình độ giáo dục nghề nghiệp và liên thông với các trình độ đào tạo khác. - Đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp được ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nhân lực. Ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp được ưu tiên trong tổng chi ngân sách nhà nước dành cho giáo dục, đào tạo; được phân bổ theo nguyên tắc công khai, minh bạch, kịp thời. - Đầu tư nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy hoạch; tập trung đầu tư hình thành một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp trọng điểm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, nhu cầu học tập của người lao động và từng bước phổ cập nghề cho thanh niên. - Nhà nước có chính sách phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội. - Ưu tiên đầu tư đồng bộ cho đào tạo nhân lực thuộc các ngành, nghề trọng điểm quốc gia, các ngành, nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực, quốc tế; chú trọng phát triển giáo dục nghề nghiệp ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng ven biển; đầu tư đào tạo các nghề thị trường lao động có nhu cầu nhưng khó thực hiện xã hội hoá. - Nhà nước thực hiện cơ chế đấu thầu, đặt hàng đào tạo đối với những ngành, nghề đặc thù; những ngành, nghề thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn; những ngành, nghề thị trường lao động có nhu cầu nhưng khó thực hiện xã hội hoá. Các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp không phân biệt loại hình đều được tham gia cơ chế đấu thầu, đặt hàng. - Hỗ trợ các đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, quân nhân xuất ngũ, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, ngư dân đánh bắt xa bờ, lao động nông thôn là người trực tiếp lao động trong các hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất canh tác và các đối tượng chính sách xã hội khác nhằm tạo cơ hội cho họ được học tập để tìm việc làm, tự tạo việc làm, lập thân, lập nghiệp; thực hiện bình đẳng giới trong giáo dục nghề nghiệp. - Nhà nước tạo điều kiện cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Trả lời
Đào tạo chính quy là hình thức đào tạo theo các khóa học tập trung toàn bộ thời gian do cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thực hiện để đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng.
Trả lời
Luật Giáo dục nghề nghiệp đã sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 như sau: - Điểm c và điểm d khoản 2 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau: “c) Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác; d) Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.”; - Điểm d khoản 1 Điều 51 được sửa đổi, bổ sung như sau: “d) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đối với trường dự bị đại học; Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quyết định đối với trường cao đẳng;”; - Khoản 3 Điều 70 được sửa đổi, bổ sung như sau: “3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy trong các trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên.”; - Thay thế các cụm từ trong một số điều như sau: + Thay cụm từ “trung tâm dạy nghề” bằng cụm từ “trung tâm giáo dục nghề nghiệp” tại điểm b khoản 1 Điều 83; + Thay cụm từ “lớp dạy nghề” bằng cụm từ “lớp đào tạo nghề” tại điểm a khoản 1 Điều 69 và điểm b khoản 1 Điều 83; + Thay cụm từ “Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề” bằng cụm từ “Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương” tại các điều 45, 50, 51, 52, 54, 77, 105 và 113; + Thay cụm từ “cơ sở dạy nghề” bằng cụm từ “cơ sở giáo dục nghề nghiệp” tại khoản 3 Điều 54; + Thay cụm từ “trường dạy nghề” bằng cụm từ “cơ sở giáo dục nghề nghiệp” tại khoản 1 Điều 89; - Bỏ các cụm từ trong một số điều như sau: + Bỏ cụm từ “trình độ cao đẳng,” tại khoản 2 Điều 40 và khoản 1 Điều 41; + Bỏ cụm từ “trường cao đẳng,” tại Điều 41, điểm d khoản 1 Điều 51 và Điều 79; + Bỏ cụm từ “các trường cao đẳng và” tại đoạn 3 khoản 2 Điều 41; + Bỏ cụm từ “và lớp trung cấp chuyên nghiệp” tại điểm a và cụm từ “Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp; trung tâm dạy nghề” tại điểm b khoản 1 Điều 69; - Bãi bỏ Mục 3 Chương II - Giáo dục nghề nghiệp gồm các điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37; bãi bỏ khoản 5 Điều 30, khoản 1 Điều 38, khoản 2 Điều 39, đoạn 2 khoản 1 Điều 40, điểm a khoản 1 Điều 42, khoản 1 Điều 43, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 77.
Trả lời
Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Trả lời
Luật Giáo dục nghề nghiệp đã sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 như sau: - Thay thế cụm từ “trường trung cấp chuyên nghiệp” bằng cụm từ “trường trung cấp” tại khoản 3 Điều 37; - Bỏ các cụm từ trong một số điều như sau: + Bỏ cụm từ “cao đẳng,” tại khoản 2 Điều 4, khoản 2 Điều 5, Điều 33, điểm a khoản 1, khoản 3 Điều 36 và khoản 4 Điều 45; + Bỏ cụm từ “trình độ cao đẳng,” tại khoản 1 Điều 6; + Bỏ cụm từ “trường cao đẳng,” tại Điều 2, khoản 8 Điều 4, khoản 1 Điều 11, Điều 14, khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17, khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 4 Điều 27 và Điều 28; + Bỏ cụm từ “Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận xếp hạng đối với trường cao đẳng” tại khoản 5 Điều 9; + Bỏ cụm từ “có trình độ thạc sĩ trở lên đối với hiệu trưởng trường cao đẳng” tại điểm b khoản 2 Điều 20; + Bỏ cụm từ “bằng tốt nghiệp cao đẳng” tại khoản 1 Điều 38; + Bỏ cụm từ “chương trình đào tạo cao đẳng” tại Điều 59; - Bãi bỏ điểm a khoản 2 Điều 5, điểm a khoản 1 Điều 7, đoạn 2 khoản 1 Điều 27, đoạn 2 khoản 2 Điều 27 và điểm a khoản 1 Điều 38.
Trả lời
- Trình độ sơ cấp. - Trình độ trung cấp. - Trình độ cao đẳng. Ngoài các trình độ nêu trên, giáo dục nghề nghiệp còn có các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Trả lời
Mô-đun là đơn vị học tập được tích hợp giữa kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và thái độ nghề nghiệp một cách hoàn chỉnh nhằm giúp cho người học có năng lực thực hiện trọn vẹn một hoặc một số công việc của một nghề. Tín chỉ là đơn vị dùng để đo lường khối lượng kiến thức, kỹ năng và kết quả học tập đã tích luỹ được trong một khoảng thời gian nhất định.
Trả lời
1. Cơ quan được giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp. 2. Thanh tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về giáo dục nghề nghiệp. - Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp. - Xác minh, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về giáo dục nghề nghiệp. - Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Trả lời
Người nào có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật: - Thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp trái quy định của pháp luật. - Vi phạm các quy định về tổ chức, hoạt động của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp. - Xuất bản, in, phát hành tài liệu trái quy định của pháp luật. - Làm hồ sơ giả, vi phạm quy chế tuyển sinh, kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ. - Xâm phạm nhân phẩm, thân thể nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; ngược đãi, hành hạ người học. - Vi phạm quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. - Gây rối, làm mất an ninh, trật tự trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp. - Làm thất thoát kinh phí, lợi dụng hoạt động giáo dục nghề nghiệp để thu tiền sai quy định hoặc vì mục đích vụ lợi. - Gây thiệt hại về cơ sở vật chất của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp. - Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp. Chính phủ quy định cụ thể việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
Trả lời
Để khuyến khích xã hội hóa trong giáo dục nghề nghiệp, Luật Giáo dục nghề nghiệp đã quy định một số chính sách như sau: - Đa dạng hóa các loại hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các hình thức đào tạo nghề nghiệp; khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức khác, công dân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp và tham gia hoạt động đào tạo nghề nghiệp. - Tổ chức, cá nhân đóng góp, đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục nghề nghiệp được hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa theo quy định của Chính phủ. Ưu tiên về đất đai, thuế, tín dụng, đào tạo nhà giáo và cán bộ quản lý, cho thuê cơ sở vật chất, thiết bị để khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận. - Khuyến khích nghệ nhân và người có tay nghề cao tham gia đào tạo nghề nghiệp; khuyến khích, hỗ trợ đào tạo các nghề truyền thống và ngành, nghề ở nông thôn. - Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xây dựng chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, hiệp hội doanh nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trách nhiệm tham gia xây dựng, thẩm định chương trình đào tạo nghề nghiệp; tuyên truyền, vận động, tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện quyền và trách nhiệm trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Trả lời
Nhà nước mở rộng, phát triển hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp theo nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền quốc gia và các bên cùng có lợi. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tham gia giảng dạy, nghiên cứu, đầu tư, tài trợ, hợp tác, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ về giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam; được bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Các chính sách phát triển hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Trả lời
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được hưởng chính sách sau đây: - Được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất, cơ sở vật chất; được ưu đãi về tín dụng để đầu tư cơ sở vật chất hoặc nâng cao chất lượng đào tạo; ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật về thuế; miễn thuế đối với phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để lại để đầu tư phát triển; miễn, giảm thuế theo quy định đối với lợi nhuận thu được từ sản phẩm, dịch vụ được tạo ra từ hoạt động đào tạo; ưu đãi về thuế đối với việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp với hoạt động đào tạo, xuất bản giáo trình, tài liệu dạy học, sản xuất và cung ứng thiết bị đào tạo, nhập khẩu sách, báo, tài liệu, thiết bị đào tạo. - Tham gia đấu thầu, nhận đặt hàng đào tạo của Nhà nước theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước. - Vay vốn ưu đãi từ các chương trình, dự án trong nước và nước ngoài. - Tham gia chương trình bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp trong nước và nước ngoài bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước. - Hỗ trợ đầu tư bảo đảm các điều kiện để tiếp nhận học sinh phổ thông dân tộc nội trú khi ra trường vào học nghề. - Hỗ trợ phát triển đào tạo các ngành, nghề đáp ứng nhu cầu học tập của người lao động đi làm việc ở nước ngoài. - Các chính sách khuyến khích xã hội hóa theo quy định của pháp luật.
Trả lời
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật được hưởng các chính sách sau đây: - Nhà nước khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tuyển người khuyết tật vào học hòa nhập; khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật. - Cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật được hưởng các chính sách chung cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp và được Nhà nước hỗ trợ về tài chính để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo; được giao đất, cho thuê đất để xây dựng công trình sự nghiệp ở nơi thuận lợi cho việc học của người khuyết tật.
Bảng biểu treo tường

Bảng biểu treo tường

1. Định nghĩa bảng biểu treo tường

Định nghĩa: Bảng biểu treo tường là phương tiện nhìn tĩnh thể hiện một cách trực quan về các sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng các đường nét, các hình vẽ, các màu sắc, và nhiều dạng đồ họa khác nhau.

Bảng biểu treo tường
Bảng biểu treo tường

2. Các loại bảng biểu treo tường

- Biểu đồ: ví dụ biểu đồ chỉ tiêu tuyển sinh từng năm học…
- Sơ đồ: ví dụ sơ đồ Graf (vô hướng và có hướng).
- Đồ thị: ví dụ đồ thị về kết quả học tập của học sinh theo kỳ hoặc tình hình dịch cúm gia cầm…
- Bảng chỉ dẫn: ví dụ môn luật giao thông…
- Bảng hướng dẫn sử dụng: ví dụ hướng dẫn sử dụng camera..
- Bảng quy trình gia công: ví dụ bảng quá trình tiện ren ngoài…
- Tranh, ảnh, bản vẽ….

3. Những ưu điểm và nhược điểm của bảng biểu treo tường

Ưu điểm:
- Có thể chuẩn bị trước.
- Không đòi hỏi điện hoặc các thiết bị đặc biệt khi trình bày.
- Dễ làm và dễ bảo quản.
- Là phương tiện dùng lâu dài.
- Có thể thu hút học sinh vào việc chuẩn bị.
- Tạo môi trường lớp học đẹp.
- Giá sản xuất không quá cao.
- Nhìn rõ các xu hướng, diễn biến của thời gian, của các quá trình.
- Linh động, đơn giản, có sẵn, nhiều màu sắc.
- Tăng cường khi tương tác trong nhóm.
- Sử dụng nhiều lần, có thể copy vào giấy cho học sinh.
Nhược điểm:
- Không thể chứa đựng được tài liệu có khối thông tin lớn.
- Không có hiệu quả đối với những nhóm đông người.
- Khó điều chỉnh nếu có sai sót.
- Giới hạn tầm nhìn, khoảng cách quan sát.
- Không chịu được ẩm ướt.

4. Yêu cầu cơ bản của một bảng biểu treo tường

Các kiểu chữ viết: Chọn kiểu chữ viết đơn giản và dễ đọc, ví dụ các loại chữ thường, không chân, những điểm quan trọng có thể được nhấn mạnh bằng các chữ in hoa, bằng gạch dưới, bằng chữ đậm hoặc bằng sự lựa chọn màu sắc một cách thận trọng. Không nên sử dụng quá 2 kiểu chữ viết trên bảng biểu.
Khoảng cách chữ: Chữ đều và cách đều; khoảng cách dòng rộng hơn khoảng cách giữa chữ và nên bằng 1,5 chiều cao chữ.
Cỡ chữ: Tối thiểu chữ phải cao 2cm. Các tiêu đề cần được làm nổi bật bằng cách dùng cỡ chữ lớn hơn một chút.
Màu sắc: Sử dụng màu sắc phù hợp và có hệ thống trên bảng biểu làm cho chúng thú vị hơn, hấp dẫn hơn và có hiệu quả hơn. Màu sắc có thể được sử dụng để nhấn mạnh hoặc để phân biệt các phần khác nhau của biểu đồ, dùng nhiều hơn 3 màu thì sẽ ít hiệu quả. Các màu dễ nhìn thấy nhất là màu đen, màu xanh và màu đỏ.

5. Qui trình chuẩn bị bảng biểu treo tường

(1) Lựa chọn nội dung
Chọn nội dung phù hợp với bảng biểu như một khái niệm, một qui trình, một quá trình, một sơ đồ... Mỗi bảng chỉ nên trình bày một ý tưởng.
(2) Lựa chọn loại bảng biểu
Lựa chọn một trong số các sơ đồ, biểu đồ thích hợp với nội dung cần thể hiện.
(3) Chuẩn bị vật tư
- Giấy: Chọn giấy dai, kích thước không nhỏ hơn A2 và các loại giấy màu để trang trí màu sắc.
- Bút vẽ: đầu bút cứng, vẽ trơn trên giấy, đầu bút đủ to.
- Các dụng cụ để vẽ: Thước kẻ, kom pa và các dụng cụ vẽ khác.
- Các dụng cụ để cắt: Dao trổ, kéo…
(4) Thiết kế
- Dùng bảng biểu đơn giản.
- Để lại nhiều khoảng trống (trắng).
- Làm nổi bật các điểm quan trọng.
- Trình bày một ý tưởng trên một bảng biểu.
- Dự định bố cục nội dung (ở đâu, đặt cái gì?) vào một mẩu giấy nhỏ trước khi làm bảng biểu thật.
- Đặt tiêu đề hoặc nhan đề ở phía trên bảng.
- Nghiên cứu các sách, tạp chí có sẵn để tìm những bức tranh và biểu đồ thích hợp, giáo viên không cần phải là họa sĩ mới làm bảng biểu
- Dùng chữ viết hoa và chữ viết thường, điều này làm cho việc đọc dễ dàng
- Cố gắng tuân thủ nguyên tắc số 6: dùng 6 từ trên một dòng và 6 dòng trên một trang.
- Khổ bảng biểu nhỏ nhất là giấy A2.
(5) Làm bảng biểu
- Trên cơ sở có thiết kế, giáo viên cắt dán hoặc phóng to sơ đồ có sẵn trong sách....
- Cho học viên xây dựng bảng biểu treo tường và trưng bày sản phẩm để động viên họ.
- Làm xong treo nó lên tường và ngắm xem ta nhìn thấy gì.
- Kiểm tra xem có lỗi không và sửa chữa trước khi sử dụng.

Bảng biểu treo tường
Bảng biểu treo tường
















(6) Kỹ thuật phóng to
Nhiều khi người hướng dẫn phát hiện thấy trong sách có một bảng hoặc một biểu đồ mà sẽ có thể làm thành một bảng biểu treo tường đẹp. Vấn đề duy nhất ở đây là bức vẽ trong sách quá nhỏ, có một số cách đơn giản có thể phóng to các hình vẽ đó.
* Phương pháp kẻ ô
- Bao quanh bức tranh nhỏ bởi mạng lưới kẻ ô vuông bằng bút chì cách đều. Vẽ cùng một số như nhau các ô vuông to hơn trên tờ giấy rộng hơn (chỗ mà bạn muốn dành cho bức tranh phóng to)
- Dùng bút chì vẽ những gì bạn thấy trong mỗi ô.
* Phóng to bằng OHP
- Kẻ hoặc sao hình vẽ trong sách vào tờ giấy nhựa trong hoặc photo lên giấy trong
Chiếu hình vẽ lên tường và chỉnh theo đúng kích thước phóng to (theo cỡ giấy)
- Đặt tờ giấy lên tường có hình chiếu trên nó và vẽ khắp các nét của hình được chiếu lên.
* Phóng to bằng photocopy
Sử dụng máy photocopy để phóng to lên tới cỡ A0, tuy nhiên các nét photocopy thường không sắc nét và nhỏ quá so với yêu cầu, vì vậy nó chỉ được dùng trong những trường hợp thích hợp.
(7) Bảo quản bảng biểu
Các bảng biểu treo tường có thể dùng lại được nhiều lần hay ít tùy thuộc vào cách cất giữ bảo quản chúng. Một số cách cất giữ thông thường trong kho là:
- Cất giữ để phẳng: Nếu có sẵn một tủ nhiều ô ngăn kéo dẹt, bảng biểu có thể lưu giữ phẳng trong một ô ngăn kéo.
- Treo giữ: Có thể làm một cái giá đơn giản cho phép gắn bảng biểu vào khung và mắc treo, do đó nó được treo thẳng đứng lên.

6. Kỹ thuật sử dụng bảng biểu treo tường

Để lộ dần những thông tin khi trình bày, dùng tờ giấy che toàn bộ bảng biểu khi giới thiệu đến đâu để lộ ra đến đó.
- Dán dần lên biểu đồ khi trình bày. Các hình vẽ, chữ viết được bố trí riêng trên các mảng giấy màu và khi trình bày tới đâu dán lên tới đó.
- Các bảng biểu có các thông tin được dùng lại cho các bài sau nên treo thường xuyên trên tường.
- Dùng bảng biểu để kiểm tra kiến thức học sinh bằng cách che các từ chú dẫn.
- Dùng bảng biểu để làm đề tài cho thảo luận nhóm.
- Khi cần bổ sung vào bảng biểu thì nên vẽ viết vào một thẻ màu và dán bổ sung bằng hồ, không nên vẽ trực tiếp vào bảng biểu.
Bạn có thể tham khảo thêm tại đây.